Báo cáo thị trường cà phê thế giới tháng 8/2018
Giá cà phê tiếp tục giảm trong tháng 8
Trong tháng 8/2018, giá chỉ số ICO giảm 2,9% xuống còn 107,20 US cents/lb, đây là mức giá thấp nhất kể từ tháng 7/2007 khi giá chỉ số ICO giảm xuống còn 106,20 US cent/lb. Giá chỉ số tất cả các nhóm đều giảm trong tháng 7, trong đó nhóm cà phê chè Brazil giảm mạnh nhất tới 4% xuống còn 110,54 cents/lb.
Xuất khẩu cà phê toàn cầu đạt 10,45 triệu bao trong tháng 6/2018, cao hơn 2,6% so với tháng 6/2017, với mức tăng mạnh nhất ở cà phê Robusta ở mức 7,9% lên 3,95 triệu bao. Tuy nhiên, xuất khẩu cà phê Arabica trong tháng 6 giảm 0,4% xuống còn 6,51 triệu bao, trong đó, xuất khẩu nhóm cà phê ướt Colombia tăng 1,1% lên 1,03 triệu bao, nhóm cà phê chè Brazil tăng 2,2% lên 2,61 triệu bao và nhóm cà phê ướt khác giảm 3,2% xuống còn 2,87 triệu bao.
Giá cà phê giảm liên tục trong suốt niên vụ 2017/18 với mức giá bình quân tháng giảm trong 7/10 tháng đầu niên vụ. Giá chỉ số ICO bình quân tháng 7 giảm 2,6% xuống còn 110,44 US cents/lb, đây là mức giá thấp nhất kể từ tháng 7/2007. Trong tháng, giá chỉ số dao động trong khoảng 104,98 cents/lb đến 109,46 cents/lb. Mức giá giảm xuống 104,98 vào ngày 18/7 là lần đầu tiên giá giảm xuống dưới ngưỡng 105 kể từ ngày 02/01/2014. Ngay cả khi nhu cầu tiêu thụ tăng, mức dư thừa nguồn cung niên vụ 2017/18 và triển vọng vụ mùa bội thu niên vụ 2018/19 cũng gây áp lực lớn lên giá cà phê hiện nay.
Sau khi giảm nhẹ vào tháng 5, giá tất cả các nhóm chỉ số giảm tháng thứ 2 liên tiếp trong tháng 7/2018. Mức giảm lớn nhất ở nhóm cà phê chè Brazil với 4% xuống còn 110,54 cent/lb, theo sau là nhóm cà phê ướt Colombia với 3,3% xuống 133,92 cent/lb. Nhóm cà phê ướt khác giảm 2,6% xuống 130,60 cent/lb khiến mức cách biệt giá 2 nhóm cà phê ướt Colombia và cà phê ướt khác giảm 26,5% xuống 3,32 cent/lb. Giá bình quân tháng nhóm Robusta giảm 1,9% xuống 84,42 cent/lb.
Mức bình quân chênh lệch giá cà phê trên 2 sàn kỳ hạn NewYork và London trong tháng 7 giảm 10% xuống 38,50 cent/lb. Trong khi đó, tính bất ổn trong ngày của chỉ số ICO composite đã tăng 0.3 điểm phần trăm đạt 4.8% do tính bất ổn của tất cả các nhóm cà phê Arabica đều tăng trong khi tính bất ổn của nhóm Robusta giảm 1,4 điểm phần trăm xuống 4,1%.
Tổng xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 6/2018 đạt 10,45 triệu bao, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu Robusta tăng 7,9% đạt 3,95 triệu bao, trong khi xuất khẩu Arabica giảm 0,4% xuống còn 6,51 triệu bao. Xuất khẩu nhóm cà phê ướt Colombia tăng 1,1% lên 1,03 triệu bao, nhóm cà phê chè Brazil tăng 2,2% lên 2,61 triệu bao. Tuy nhiên, xuất khẩu nhóm cà phê ướt khác chỉ đạt 3,2 triệu bao, thấp hơn 3,2% so với tháng 6/2017. Lũy kế xuất khẩu cà phê từ tháng 10/2017 – 6/2018 tăng 0,3% so với cùng kỳ năm ngoái nhờ sự tăng mạnh trong xuất khẩu cà phê Robusta với mức 3,6% đạt 33,8 triệu bao. Ngược lại, xuất khẩu cà phê Arabica giảm 1,5% xuống 57,06 triệu bao trong 9 tháng đầu niên vụ cà phê 2017/18. Trong đó, xuất khẩu nhóm cà phê ướt Colombia và cà phê chè Brazil giảm lần lượt 6,1% xuống 10,48 triệu bao và 3,1% xuống 25,67 triệu bao. Trong khi xuất khẩu nhóm cà phê ướt khác tăng 3,1% lên 20,91 triệu bao so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2017/18 ước đạt 158,56 triệu bao, thấp hơn 0,3% so với năm ngoái. Sản lượng Arabica ước đạt 97,16 triệu bao, thấp hơn 6,6% trong khi sản lượng Robusta ước đạt 61,4 triệu bao, cao hơn 11,5% so với niên vụ 2016/17.
Sản lượng ước tính tăng ở tất cả các khu vực trừ Nam Mỹ với mức giảm 8,2% xuống còn 70,57 triệu bao. Brazil là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới và khu vực với ước tính sản lượng niên vụ 2017/18 đạt 51 triệu bao, thấp hơn 10,2% so với niên vụ 2016/17. Tuy nhiên, thu hoạch cà phê niên vụ 2018/19 của nước này đang hoàn thành 70% và được dự báo tăng mạnh nhờ thời tiết thuận lợi và sản xuất Robusta hồi phục trong khi sản lượng Arabica vào năm được mùa trong chu ký 2 năm. Sản lượng cà phê tại Colombia, nước sản xuất lớn thứ 2 trong khu vực và lớn thứ 3 trên thế giới, ước đạt 14 triệu bao, thấp hơn 4,3% so với niên vụ 2016/17.
Xuất khẩu cà phê Brazil trong 9 tháng đầu niên vụ 2017/18 đạt 23,47 triệu bao, thấp hơn 5,7% so với cùng kỳ năm trước do sản lượng thấp và cuộc đình công của những người lái xe tải trong tháng 5/2018. Tuy nhiên, xuất khẩu cà phê Brazil trong tháng 6/2018 đạt 2,55 triệu bao, tăng 48% so với tháng trước và cao hơn 16,5% so với tháng 6/2017. Xuất khẩu cà phê Colombia giảm 3% xuống còn 0,92 triệu bao trong tháng 6/2018 sau 2 tháng xuất khẩu tăng liên tiếp so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế xuất khẩu nước này từ tháng 10/2017 – 6/2018 đạt 9,49 triệu bao, thấp hơn 6,7% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng cà phê châu Phi niên vụ 2017/18 ước đạt 17,63 triệu bao, cao hơn 5,3% so với niên vụ trước nhờ sự tăng sản lượng của 2 quốc gia sản xuất lớn nhất khu vực là Ethiopia và Uganda. Sản lượng cà phê Ethiopia tăng trưởng ổn định trong 5 niên vụ vừa qua với ước tính đạt 7,65 triệu bao niên vụ này, tăng 4,8% so với niên vụ 2016/17. Sau khi giảm 2,5% sản lượng niên vụ 2015/16, sản xuất cà phê tại Uganda liên tục mở rộng trong niên vụ 2016/17 và ước tính tăng 2,8% đạt 5,1 triệu bao vào niên vụ 2017/18.
So với tháng 6/2017, xuất khẩu cà phê từ Ethiopia và Uganda đều giảm trong tháng 6/2018 lần lượt xuống 0,4 triệu bao (14,8%) và 0,32 triệu bao (25,6%). Lũy kế xuất khẩu cà phê từ tháng 10/2017 – 6/2018 tại Ethiopia tăng 7,4% lên 2,66 triệu bao và tại Uganda giảm 2,7% xuống còn 3,32 triệu bao.
Sản lượng cà phê khu vực châu Á và châu Đại Dương ước tính tăng 7,9% lên 48,44 triệu bao nhưng vẫn thấp hơn 2,2% so với sản lượng cà phê niên vụ 2015/16. Việt Nam là quốc gia sản xuất lớn nhất khu vực với sản lượng hơn 2 lần sản lượng tại Indonesia, quốc gia sản xuất lớn thứ 2 khu vực. Niên vụ 2017/18, sản lượng cà phê Việt Nam ước đạt 29,5 triệu bao, cao hơn 15,5% so với niên vụ trước. Tuy nhiên, thu hoạch cà phê Indonesia niên vụ này ước giảm 5,1% xuống còn 10,9 triệu bao do nông dân bỏ bê chăm sóc cây cà phê hoặc chuyển đổi sang cây trồng khác.
Nhờ nguồn cung tăng, xuất khẩu cà phê Việt Nam ước đạt 2,58 triệu bao trong tháng 6/2018 so với mức 1,92 triệu bao trong tháng 6/2017 đưa lũy kế xuất khẩu tăng 19,4% lên 21,98 triệu bao trong 9 tháng đầu niên vụ 2017/18. Trong khi đó, xuất khẩu cà phê Indonesia giảm 32,6% xuống 4,14 triệu bao trong cùng giai đoạn do sản lượng giảm và tiêu thụ nội địa tăng mạnh trong vài năm trở lại đây.
Sản lượng cà phê khu vực Mexico và Trung Mỹ ước đạt 21,92 triệu bao, tăng 7% so với niên vụ 2016/17 nhờ sự tăng trưởng ở gần như tất cả các nước sản xuất. Sản lượng cà phê Honduras tăng trưởng bình quân 16,4%/năm từ niên vụ 2013/14 và ước đạt 8,35 triệu bao trong niên vụ 2017/18. Sản lượng cà phê tại Mexico ước tăng 5,8% lên 4 triệu bao và tại Guatemala ước tăng 3,1% lên 3,8 triệu bao. Sau khi giảm sản lượng 5 năm liên tiếp, thu hoạch cà phê Costa Rica niên vụ này ước đạt 1,56 triệu bao, tăng 13,7% so với niên vụ trước. Dù sản lượng cà phê tại Nicaragua ước giảm 2,9% xuống còn 2,5 triệu bao trong niên vụ 2017/18, đây vẫn là mức sản lượng lớn thứ 2 được ghi nhận tại quốc gia này.
Xuất khẩu cà phê Honduras giảm 6,9% xuống 856.001 bao trong tháng 6/2018 đưa lũy kế xuất khẩu từ tháng 10/2017 – 6/2018 giảm 1,7% xuống còn 5,76 triệu bao dù sản lượng tăng.
Bảng 1: Giá chỉ số ICO và giá trên các sàn kỳ hạn (US cents/lb)
|
Giá chỉ số ICO
|
Cà phê ướt Colombia
|
Cà phê ướt khác
|
Cà phê chè Brazil
|
Robustas
|
New York*
|
London*
|
Giá trung bình tháng
|
Tháng 7/2017
|
127,26
|
152,51
|
149,66
|
129,19
|
104,94
|
135,71
|
96,03
|
Tháng 8/2017
|
128,24
|
155,15
|
149,88
|
131,93
|
104,52
|
138,11
|
94,89
|
Tháng 9/2017
|
124,46
|
151,47
|
146,56
|
129,67
|
99,18
|
135,95
|
89,69
|
Tháng 10/2017
|
120,01
|
144,26
|
140,71
|
124,55
|
98,39
|
131,00
|
88,38
|
Tháng 11/2017
|
117,26
|
144,09
|
140,90
|
124,28
|
91,33
|
129,96
|
81,46
|
Tháng 12/2017
|
114,00
|
141,62
|
137,42
|
121,47
|
87,59
|
125,25
|
78,30
|
Tháng 1/2018
|
115,60
|
143,77
|
138,81
|
123,67
|
88,65
|
127,65
|
78,90
|
Tháng 2/2018
|
114,19
|
141,50
|
136,28
|
120,83
|
89,24
|
123,82
|
80,38
|
Tháng 3/2018
|
112,99
|
139,45
|
135,03
|
119,80
|
88,18
|
121,66
|
79,86
|
Tháng 4/2018
|
112,56
|
139,29
|
134,34
|
118,76
|
88,31
|
120,17
|
79,36
|
Tháng 5/2018
|
113,34
|
140,26
|
135,61
|
119,57
|
88,74
|
122,50
|
79,85
|
Tháng 6/2018
|
110,44
|
138,55
|
134,03
|
115,10
|
86,07
|
120,19
|
77,40
|
Tháng 7/2018
|
107,20
|
133,92
|
130,60
|
110,54
|
84,42
|
114,06
|
75,56
|
% biến động giá giữa tháng 7/18 và tháng 6/18
|
|
-2.9%
|
-3.3%
|
-2.6%
|
-4.0%
|
-1.9%
|
-5.1%
|
-2.4%
|
Tỷ lệ biến động (%)
|
Tháng 6/2018
|
4.5%
|
4.8%
|
4.7%
|
5.7%
|
5.5%
|
6.9%
|
5.0%
|
Tháng 7/2018
|
4.8%
|
5.1%
|
5.5%
|
6.5%
|
4.1%
|
7.6%
|
5.1%
|
Mức biến đổi giữa tháng 7/18 và tháng 6/18
|
|
0.3
|
0.3
|
0.8
|
0.8
|
-1.4
|
0.7
|
0.1
|
* Giá bình quân cho vị trí thứ 2 và thứ 3
Bảng 2: Chênh lệch giá cà phê (US cents/lb)
|
Cà phê ướt Colombia
|
Cà phê ướt Colombia
|
Cà phê ướt Colombia
|
Cà phê ướt khác
|
Cà phê ướt khác
|
Cà phê chè Brazil
|
New York*
|
|
Cà phê ướt khác
|
Cà phê chè Brazil
|
Robustas
|
Cà phê chè Brazil
|
Robustas
|
Robustas
|
London*
|
Tháng 7/2017
|
2,85
|
23,32
|
47,57
|
20,47
|
44,72
|
24,25
|
39,68
|
Tháng 8/2017
|
5,27
|
23,22
|
50,63
|
17,95
|
45,36
|
27,41
|
43,22
|
Tháng 9/2017
|
4,91
|
21,80
|
52,29
|
16,89
|
47,38
|
30,49
|
46,26
|
Tháng 10/2017
|
3,55
|
19,71
|
45,87
|
16,16
|
42,32
|
26,16
|
42,62
|
Tháng 11/2017
|
3,19
|
19,81
|
52,76
|
16,62
|
49,57
|
32,95
|
48,50
|
Tháng 12/2017
|
4,20
|
20,15
|
54,03
|
15,95
|
49,83
|
33,88
|
46,95
|
Tháng 1/2018
|
4,96
|
20,10
|
55,12
|
15,14
|
50,16
|
35,02
|
48,75
|
Tháng 2/2018
|
5,22
|
20,67
|
52,26
|
15,45
|
47,04
|
31,59
|
43,44
|
Tháng 3/2018
|
4,42
|
19,65
|
51,27
|
15,23
|
46,85
|
31,62
|
41,80
|
Tháng 4/2018
|
4,95
|
20,53
|
50,98
|
15,58
|
46,03
|
30,45
|
40,81
|
Tháng 5/2018
|
4,65
|
20,69
|
51,52
|
16,04
|
46,87
|
30,83
|
42,65
|
Tháng 6/2018
|
4,52
|
23,45
|
52,48
|
18,93
|
47,96
|
29,03
|
42,79
|
Tháng 7/2018
|
3,32
|
23,38
|
49,50
|
20,06
|
46,18
|
26,12
|
38,50
|
% biến động giá giữa tháng 7/18 và tháng 6/18
|
|
-26.5%
|
-0.3%
|
-5.7%
|
6.0%
|
-3.7%
|
-10.0%
|
-10.0%
|
* Giá bình quân cho vị trí thứ 2 và thứ 3
Bảng 3: Cân bằng cung cầu cà phê thế giới
Niên vụ
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
Chênh lệch 2017-2016
|
SẢN LƯỢNG
|
148.559
|
153.561
|
159.047
|
158.560
|
-0,3%
|
Arabica
|
86.180
|
90.437
|
103.974
|
97.161
|
-6,6%
|
Robusta
|
62.379
|
63.125
|
55.073
|
61.399
|
11,5%
|
Châu Phi
|
15.942
|
15.783
|
16.748
|
17.629
|
5,3%
|
Châu Á & Châu Đại Dương
|
45.478
|
49.538
|
44.913
|
48.439
|
7,9%
|
Mexico & Trung Mỹ
|
17.188
|
17.237
|
20.485
|
21.924
|
7,0%
|
Nam Mỹ
|
69.951
|
71.003
|
76.902
|
70.569
|
-8,2%
|
TIÊU THỤ
|
151.954
|
155.876
|
158.901
|
161.234
|
1,5%
|
Các nước xuất khẩu
|
47.197
|
48.260
|
49.241
|
50.431
|
2,4%
|
Các nước nhập khẩu
|
104.756
|
107.616
|
109.660
|
110.803
|
1,0%
|
Châu Phi
|
10.710
|
10.927
|
11.174
|
11.295
|
1,1%
|
Châu Á & Châu Đại Dương
|
32.641
|
33.628
|
34.745
|
35.488
|
2,1%
|
Mexico & Trung Mỹ
|
5.236
|
5.301
|
5.230
|
5.317
|
1,7%
|
Châu Âu
|
51.043
|
51.829
|
52.070
|
52.312
|
0,5%
|
Bắc Mỹ
|
27.363
|
28.934
|
29.564
|
29.851
|
1,0%
|
Nam Mỹ
|
24.960
|
25.256
|
26.119
|
26.971
|
3,3%
|
CÂN BẰNG
|
-3.395
|
-2.315
|
146
|
-2.674
|
|
ĐVT: nghìn bao
Bảng 4: Tổng lượng xuất khẩu tính theo các nhóm cà phê
|
Tháng 6/2017
|
Tháng 6/2018
|
% chênh lệch
|
Tháng 10 – tháng 6
|
% chênh lệch
|
|
|
|
2016/17
|
2017/18
|
TỔNG
|
10.192
|
10.454
|
2,6%
|
90.546
|
90.860
|
0,3%
|
Arabicas
|
6.535
|
6.506
|
-0,4%
|
57.912
|
57.061
|
-1,5%
|
Cà phê ướt Colombia
|
1.017
|
1.028
|
1,1%
|
11.159
|
10.482
|
-6,1%
|
Cà phê ướt khác
|
2.969
|
2.873
|
-3,2%
|
20.273
|
20.910
|
3,1%
|
Cà phê chè Brazil
|
2.549
|
2.605
|
2,2%
|
26.480
|
25.669
|
-3,1%
|
Robustas
|
3.657
|
3.948
|
7,9%
|
32.635
|
33.800
|
3,6%
|
Đơn vị tính: Nghìn bao
Thống kê thương mại đầy đủ được đăng tải online tại trang của ICO: www.ico.org/trade_statistics.aspx
Bảng 5: Trữ lượng tồn kho có chứng chỉ tại hai sàn giao dịch London và New York
|
07/17
|
08/17
|
09/17
|
10/17
|
11/17
|
12/17
|
01/18
|
02/18
|
03/18
|
04/18
|
05/18
|
06/18
|
07/18
|
New York
|
1,73
|
1,86
|
2,03
|
2,15
|
2,17
|
2,23
|
2,24
|
2,14
|
2,21
|
2,26
|
2,28
|
2,33
|
2,33
|
London
|
2,63
|
2,52
|
2,52
|
2,19
|
2,20
|
2,09
|
1,79
|
1,52
|
1,37
|
1,32
|
1,34
|
1,14
|
1,28
|
Đơn vị tính: triệu bao
Nguồn: http://www.ico.org/documents/cy2017-18/cmr-0718-e.pdf
ICO