Giá chỉ số tất cả các nhóm đều giảm trong tháng 6
Trong tháng 6/2018, giá chỉ số ICO giảm 2,6% xuống còn 110,44 US cents/lb, đây là mức giá thấp nhất kể từ tháng 12/2013. Giá chỉ số tất cả các nhóm đều giảm trong tháng 6, trong đó nhóm cà phê chè Brazil giảm mạnh nhất tới 3,7% xuống còn 115,10 cents/lb. Sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2017/18 ước đạt 158,56 triệu bao, thấp hơn 0,3% so với niên vụ 2016/17. Xuất khẩu cà phê toàn cầu đạt 9,27 triệu bao trong tháng 5/2018, ít hơn so với mức 10,59 triệu bao của tháng 5/2017, nguyên nhân chủ yếu do mức xuất khẩu giảm mạnh từ Brazil 32,5%, Honduras giảm 25,7% và Indonesia giảm 55,2%.
Giá chỉ số ICO bình quân tháng 6 giảm 2,6% xuống còn 110,44 US cents/lb, đây là mức giá thấp nhất kể từ tháng 12/2013. Đầu tháng, giá chỉ số tương đối cao ở mức 114,40 cents/lb, sau đó giảm nhanh xuồng còn 110,41 cents/lb vào ngày 7/6. Những ngày còn lại của tháng, giá chỉ số dao động trong khoảng 108,98 cents/lb đến 110,72 cents/lb trước khi giảm đến mức thấp nhất 108,68 cents/lb vào ngày 29/6. Giá chỉ số trong tháng 6 phản ánh lượng cà phê sẵn có tăng mạnh trên thị trường cà phê quốc tế từ vụ thu hoạch mới của các nước sản xuất tháng 4, điển hình là Brazil.
Giá tất cả các nhóm chỉ số đều giảm trong tháng 6/2018. Giá nhóm cà phê chè Brazil giảm mạnh nhất ở mức 3,7% xuống còn 115,10 cent/lb. Cả nhóm cà phê ướt Colombia và cà phê ướt khác đều giảm 1,2% xuống lần lượt là 138,55 cent/lb và 134,03 cent/lb. Giá bình quân tháng của nhóm cà phê Robusta giảm 3% xuống còn 86,07 cent/lb.
Mức bình quân chênh lệch giá cà phê trên 2 sàn kỳ hạn NewYork và London trong tháng 6 tăng 0,3% đạt 42,79 cent/lb. Trong khi đó, tính bất ổn trong ngày của chỉ số ICO composite đã giảm 0.3 điểm phần trăm xuống còn 4.5%.
Sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2017/18 ước đạt 158,56 triệu bao, thấp hơn 0,3% so với niên vụ trước. Trong đó, sản lượng Arabica ước tính giảm 6,6% xuống còn 97,16 triệu bao, trong khi sản lượng Robusta được dự báo tăng 11,5% đạt mức 61,40 triệu bao. Sản lượng được ước tính tăng tại hầu hết các khu vực trừ Nam Mỹ với mức giảm 8,2% xuoogns còn 70,57 triệu bao. Sản lượng cà phê tại châu Phi ước tăng 5,3% lên 17,63 triệu bao, tại châu Á và châu Đại Dương tăng 7,9% đạt 48,44 triệu bao, và tại Mexico và Trung Mỹ tăng 7% lên 21,92 triệu bao.
Xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 5/2018 đạt 9,27 triệu bao, thấp hơn 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu Robusta giảm 4,4% xuống còn 3,65 triệu bao và xuất khẩu Arabica giảm 17% xuống còn 5,62 triệu bao. Trong khi nhóm cà phê ướt Colombia tăng 11,6% lên mức 1,08 triệu bao trong tháng 5, nhóm cà phê ướt khác và cà phê chè Brazil giảm lần lượt 15,5% và 27,9% xuống còn 2,46 triệu bao và 2,08 triệu bao. Lũy kế xuất khẩu cà phê từ tháng 10/2017 – 5/2018 thấp hơn 0,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu cà phê Arabica giảm 2,4% đạt 50,2 triệu bao trong 8 tháng đầu niên vụ 2017/18. Xuất khẩu các nhóm cà phê ướt Colombia và cà phê chè Brazil giảm lần lượt 6,8% xuống 9,45 triệu bao và 4,1% xuống còn 22,95 triệu bao. Tuy nhiên, xuất khẩu nhóm cà phê ướt khác tăng 2,6% lên mức 17,76 triệu bao trong giai đoạn này. Xuất khẩu nhóm cà phê Robusta từ tháng 10/2017 – 5/2018 đạt 29,79 triệu bao, cao hơn 2,8% so với cùng kỳ niên vụ trước.
Xuất khẩu cà phê Brazil trong tháng 5/2018 đạt 1,7 triệu bao, thấp hơn 32,5% so với tháng 5/2017. Lũy kế xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu niên vụ 2017/18 tại nước này đạt 20,73 triệu bao, thấp hơn 8,6% so với cùng kỳ niên vụ trước. Nguyên nhân xuất khẩu giảm chủ yếu do sản lượng vụ mùa vừa qua thấp, ước đạt 51 triệu bao theo chu kỳ được mất 2 năm của sản xuất Arabica tại đây. Thêm vào đó, cuộc đình công trên cả nước của những người lái xe tải cũng gây ảnh hưởng đến việc giao hàng tới các cảng xuất khẩu trong tháng 5 vừa qua. Tuy nhiên, nước này cũng đang bắt đầu bước vào thu hoạch cà phê Arabica niên vụ mới với ước tính sản lượng tăng, cùng với việc giải quyết được cuộc đình công của các lái xe tải tại nước này, dự báo xuất khẩu cà phê Brazil sẽ tăng mạnh trong những tháng tới.
Xuất khẩu cà phê Việt Nam trong tháng 5 ước đạt 2,4 triệu bao, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm ngoái, lũy kế xuất khẩu 8 tháng đầu niên vụ đạt 19,41 triệu bao, tăng 17,7% so với cùng kỳ niên vụ trước. Sau khi giảm 11,1% sản lượng cà phê niên vụ 2016/17, ước tính niên vụ này sản lượng sẽ tăng 15,5% đạt 29,5 triệu bao. Sản lượng cà phê tăng khiến lượng xuất khẩu cà phê cũng luôn dồi dào trong niên vụ này.
Xuất khẩu cà phê Colombia đạt 960,000 bao trong tháng 5/2018, cao hơn 15,1% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng lũy kế xuất khẩu 8 tháng đầu niên vụ 2017/18 chỉ đạt 8,58 triệu bao, thấp hơn 7% so với niên vụ trước. Sản lượng cà phê niên vụ này ước đạt 14 triệu bao, thấp hơn 4,3% so với niên vụ trước do mưa lớn và mây mù. Theo Liên đoàn người trồng cà phê Colombia, sản lượng cà phê trong tháng 5 tăng 36% đạt 1,18 triệu bao so với tháng trước. Nhờ vậy, xuất khẩu cà phê trong tháng 5 cũng tăng mạnh, một phần nguyên nhân cũng do đồng peso của Colombia mất giá so với đồng USD.
Sau khi đạt tốc độ tăng trưởng mạnh trong xuất khẩu khoảng 1 năm gần đây, xuất khẩu cà phê tại Honduras đã giảm đà trong tháng 4 và tháng 5/2018. Xuất khẩu cà phê Honduras tháng 5 đạt 747,591 bao, giảm 25,7% so với tháng 5/2017. Tuy nhiên lũy kế xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu niên vụ 2017/18 đạt 4,9 triệu bao, tương đương với lượng xuất khẩu cùng kỳ niên vụ trước. Đức và Bỉ chiểm 50,3% thị phần xuất khẩu cà phê Honduras từ tháng 10/2017 – 5/2018. Hoa Kỳ đứng thứ 3 với 14,7% thị phần. Thời tiết bất lợi cùng với sự thiếu hụt nhân công lao động khiến vụ thu hoạch cà phê tại Honduras bị chậm tiến độ và gây ra giảm lượng hàng cho xuất khẩu. Sản lượng cà phê niên vụ 2017/18 ước đạt 8,35 triệu bao, cao hơn 12% so với niên vụ trước.
Trong tháng 5/2018, xuất khẩu cà phê Ấn Độ đạt 630.993 bao, thấp hơn 1.500 bao so với năm ngoái. Tuy nhiên, lũy kế xuất khẩu cà phê Ấn Độ 8 tháng đầu niên vụ 2017/18 đạt 4,57 triệu bao, cao hơn 11,2% so với cùng giai đoạn niên vụ trước. Trong 6 nước nhập khẩu cà phê Ấn Độ, 6 nước chiếm thị phần lớn nhất (gần 50%) là Ý (21,5%0, Đức (8,4%), Nga (6,2%), Bỉ (4,7%), Thổ Nhĩ Kỳ (4,2%) và Indonesia (4,1%). Sản lượng cà phê Ấn Độ niên vụ này ước đạt 5,84 triệu bao, cao hơn 12,3% so với niên vụ trước. Tiêu thụ cà phê nội địa của Ấn Độ chiếm một tỉ lệ nhỏ giúp cho xuất khẩu cà phê nước này trong 8 tháng đầu niên vụ tăng mạnh.
Xuất khẩu cà phê Indonesia trong tháng 5 ước tính thấp hơn 55,2% so với năm ngoái, chỉ đạt 350.000 bao đưa lũy kế xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu niên vụ đạt 3,89 triệu bao, thấp hơn 28,2% so với cùng kỳ niên vụ trước. Lượng cà phê xuất khẩu tại Indonesia được dự đoán giảm mạnh do sản lượng thu hoạch giảm năm thứ 2 liên tiếp, chỉ đạt 10,9 triệu bao, thấp hơn 5,1% so với niên vụ trước. Mùa mưa kéo dài vào đầu niên vụ gây ảnh hưởng đến năng suất chất lượng chế biến vụ cà phê 2017/18 khiến cho sản lượng và xuất khẩu của nước này đều giảm.
Xuất khẩu cà phê Ethiopia trong tháng 5 giảm 11,5% xuống còn 396.814 bao nhưng lũy kế xuất khẩu 8 tháng đầu niên vụ tăng 12,6% lên mức 2,26 triệu bao. Đức, Ả rập Saudi, Nhật Bản và Hoa Kỳ và các quốc gia nhập khẩu cà phê chính của Ethiopia trong 8 tháng đầu niên vụ 2017/18 với 58,8% thị phần. Những cải cách gần đây với hệ thống marketing tại nước này cho phép bán hàng trực tiếp cho các đối tác quốc tế thay vì phải thông qua Sàn giao dịch hàng hóa Ethiopia, sự mất giá của đồng nội tệ và tăng trưởng sản lượng cà phê niên vụ 2017/18 góp phần làm tăng lượng hàng xuất khẩu trong 8 tháng đầu niên vụ. Sản lượng cà phê Ethiopia niên vụ này ước đạt 7,65 triệu bao, cao hơn 4,8% so với niên vụ trước nhờ lượng mưa đủ và đúng thời điểm trong giai đoạn sinh trưởng của cây cà phê.
So với tháng 5/2017, xuất khẩu cà phê Uganda giảm 21,9% trong tháng 5/2018 đạt 319.035 bao, nhưng tăng 8,1% so với tháng 4/2018. Vụ thu hoạch chính tại miền Trung và miền Đông nước này kết thúc trong tháng 4, trong khi thu hoạch tại Masaka và Tây Nam sẽ bắt đầu vào tháng 5. Lũy kế xuất khẩu 8 tháng đầu niên vụ đạt 3 triệu bao, cao hơn 0,6% so với niên vụ trước. Liên minh châu Âu, điển hình là Đức, Ý và Bỉ, Sudan, Hoa Kỳ và Ấn Độ là các thị trường tiêu thụ chính cà phê Uganda trong 8 tháng đầu niên vụ 2017/18. Sản lượng cà phê Uganda niên vụ này ước đạt 5,1 triệu bao, cao hơn 2,8% so với niên vụ trước nhờ việc mở rộng diện tích canh tác.
Bảng 1: Giá chỉ số ICO và giá trên các sàn kỳ hạn (US cents/lb)
|
Giá chỉ số ICO
|
Cà phê ướt Colombia
|
Cà phê ướt khác
|
Cà phê chè Brazil
|
Robustas
|
New York*
|
London*
|
Giá trung bình tháng
|
Tháng 6/2017
|
122,39
|
146,12
|
143,22
|
123,71
|
101,95
|
128,18
|
93,11
|
Tháng 7/2017
|
127,26
|
152,51
|
149,66
|
129,19
|
104,94
|
135,71
|
96,03
|
Tháng 8/2017
|
128,24
|
155,15
|
149,88
|
131,93
|
104,52
|
138,11
|
94,89
|
Tháng 9/2017
|
124,46
|
151,47
|
146,56
|
129,67
|
99,18
|
135,95
|
89,69
|
Tháng 10/2017
|
120,01
|
144,26
|
140,71
|
124,55
|
98,39
|
131,00
|
88,38
|
Tháng 11/2017
|
117,26
|
144,09
|
140,90
|
124,28
|
91,33
|
129,96
|
81,46
|
Tháng 12/2017
|
114,00
|
141,62
|
137,42
|
121,47
|
87,59
|
125,25
|
78,30
|
Tháng 1/2018
|
115,60
|
143,77
|
138,81
|
123,67
|
88,65
|
127,65
|
78,90
|
Tháng 2/2018
|
114,19
|
141,50
|
136,28
|
120,83
|
89,24
|
123,82
|
80,38
|
Tháng 3/2018
|
112,99
|
139,45
|
135,03
|
119,80
|
88,18
|
121,66
|
79,86
|
Tháng 4/2018
|
112,56
|
139,29
|
134,34
|
118,76
|
88,31
|
120,17
|
79,36
|
Tháng 5/2018
|
113,34
|
140,26
|
135,61
|
119,57
|
88,74
|
122,50
|
79,85
|
Tháng 6/2018
|
110,44
|
138,55
|
134,03
|
115,10
|
86,07
|
120,19
|
77,40
|
% biến động giá giữa tháng 6/18 và tháng 5/18
|
|
-2,6%
|
-1,2%
|
-1,2%
|
-3,7%
|
-3,0%
|
-1,9%
|
-3,1%
|
Tỷ lệ biến động (%)
|
May-18
|
4,8%
|
5,2%
|
4,9%
|
5,8%
|
6,0%
|
6,3%
|
5,9%
|
Jun-18
|
4,5%
|
4,8%
|
4,7%
|
5,7%
|
5,5%
|
6,9%
|
5,0%
|
Mức biến đổi giữa tháng 6/18 và tháng 5/18
|
|
-0,3
|
-0,4
|
-0,2
|
-0,2
|
-0,5
|
0,6
|
-0,9
|
* Giá bình quân cho vị trí thứ 2 và thứ 3
Bảng 2: Chênh lệch giá cà phê (US cents/lb)
|
Cà phê ướt Colombia
|
Cà phê ướt Colombia
|
Cà phê ướt Colombia
|
Cà phê ướt khác
|
Cà phê ướt khác
|
Cà phê chè Brazil
|
New York*
|
|
Cà phê ướt khác
|
Cà phê chè Brazil
|
Robustas
|
Cà phê chè Brazil
|
Robustas
|
Robustas
|
London*
|
Tháng 6/2017
|
2,90
|
22,41
|
44,17
|
19,51
|
41,27
|
21,76
|
35,07
|
Tháng 7/2017
|
2,85
|
23,32
|
47,57
|
20,47
|
44,72
|
24,25
|
39,68
|
Tháng 8/2017
|
5,27
|
23,22
|
50,63
|
17,95
|
45,36
|
27,41
|
43,22
|
Tháng 9/2017
|
4,91
|
21,80
|
52,29
|
16,89
|
47,38
|
30,49
|
46,26
|
Tháng 10/2017
|
3,55
|
19,71
|
45,87
|
16,16
|
42,32
|
26,16
|
42,62
|
Tháng 11/2017
|
3,19
|
19,81
|
52,76
|
16,62
|
49,57
|
32,95
|
48,50
|
Tháng 12/2017
|
4,20
|
20,15
|
54,03
|
15,95
|
49,83
|
33,88
|
46,95
|
Tháng 1/2018
|
4,96
|
20,10
|
55,12
|
15,14
|
50,16
|
35,02
|
48,75
|
Tháng 2/2018
|
5,22
|
20,67
|
52,26
|
15,45
|
47,04
|
31,59
|
43,44
|
Tháng 3/2018
|
4,42
|
19,65
|
51,27
|
15,23
|
46,85
|
31,62
|
41,80
|
Tháng 4/2018
|
4,95
|
20,53
|
50,98
|
15,58
|
46,03
|
30,45
|
40,81
|
Tháng 5/2018
|
4,65
|
20,69
|
51,52
|
16,04
|
46,87
|
30,83
|
42,65
|
Tháng 6/2018
|
4,52
|
23,45
|
52,48
|
18,93
|
47,96
|
29,03
|
42,79
|
% biến động giá giữa tháng 6/18 và tháng 5/18
|
|
-2,8%
|
13,3%
|
1,9%
|
18,0%
|
2,3%
|
-5,8%
|
0,3%
|
* Giá bình quân cho vị trí thứ 2 và thứ 3
Bảng 3: Cân bằng cung cầu cà phê thế giới
Niên vụ
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
Chênh lệch 2017-2016
|
SẢN LƯỢNG
|
148.558
|
153.562
|
159.047
|
158.560
|
-0,3%
|
Arabica
|
86.180
|
90.437
|
103.973
|
97.162
|
-6,6%
|
Robusta
|
62.379
|
63.125
|
55.074
|
61.399
|
11,5%
|
Châu Phi
|
15.942
|
15.783
|
16.748
|
17.629
|
5,3%
|
Châu Á & Châu Đại Dương
|
45.478
|
49.538
|
44.913
|
48.439
|
7,9%
|
Mexico & Trung Mỹ
|
17.188
|
17.237
|
20.485
|
21.924
|
7,0%
|
Nam Mỹ
|
69.950
|
71.003
|
76.902
|
70.569
|
-8,2%
|
TIÊU THỤ
|
151.828
|
155.712
|
157.858
|
159.917
|
1,3%
|
Các nước xuất khẩu
|
47.197
|
48.252
|
48.516
|
49.434
|
1,9%
|
Các nước nhập khẩu
|
104.631
|
107.461
|
109.342
|
110.483
|
1,0%
|
Châu Phi
|
10.713
|
10.926
|
11.119
|
11.238
|
1,1%
|
Châu Á & Châu Đại Dương
|
32.641
|
33.628
|
34.680
|
35.422
|
2,1%
|
Mexico & Trung Mỹ
|
5.237
|
5.302
|
5.239
|
5.326
|
1,7%
|
Châu Âu
|
50.914
|
51.674
|
51.860
|
52.101
|
0,5%
|
Bắc Mỹ
|
27.363
|
28.934
|
29.564
|
29.851
|
1,0%
|
Nam Mỹ
|
24.960
|
25.248
|
25.398
|
25.978
|
2,3%
|
CÂN BẰNG
|
-3.270
|
-2.150
|
1.189
|
-1.357
|
|
ĐVT: nghìn bao
Thống kê thương mại đầy đủ được đăng tải online tại trang của ICO: www.ico.org/trade_statistics.aspx