Chênh lệch hợp đồng tháng 9 giữa thị trường London và New York đã thu hẹp vào hôm qua, ở mức 40,79 usc / lb, tương đương với mức giá giảm 34,59% đối với thị trường cà phê Robusta ở London.
Dự trữ cà phê Arabica có chứng chỉ tại sàn giao dịch New York đã giảm 1.505 bao, xuống còn 2,045.074 bao. Trong khi đó, số lượng cà phê đang chờ lên sàn tăng 6.862 bao, đạt 30.076 bao.
Thị trường ngành hàng tiếp tục biến động khi ngày khi Cục Dự Trữ Liên Bang Hoa Kỳ thông báo tăng lãi suất thì Ngân Hàng Trung Ương Châu Âu lại ra thông báo giữ nguyên mức lãi suất trong vòng các tháng tới. Đồng Dollar tăng mạnh so với các ngoại tệ khác trong ngày còn đồng Euro gặp nhiều phản ứng khác nhau của các nhà đầu tư. Thị trường Dầu mỏ liên tục biến động. Các thị trường vàng, bạc, Platinum và Palladium, cacao, cà phê robusta, nước cam tăng điểm trong khi các thị trường đồng, bông, đường, cà phê arabica, lúa mỳ, ngô và đậu nành mất điểm. Chỉ số Reuters Equal Weight Continuous Commodity Index cho 17 ngành hàng giảm 0,467%, xuống còn 432,59. Đồng Dollar Mỹ bắt đầu ngày mới ổn định và và giao dịch ở mức 1,324 $/£ và 1.1565 $/€, 3,8 R$/€ trong khi dầu biển Bắc giảm ổn định ở mức 75,02 USD /thùng.
Giá kỳ hạn cà phê như sau:
London Robusta US$/MT New York Arabica Usc/Lb.
JULY 1,713 + 7 JULY 115.70 - 0.65
SEPT 1,701 + 8 SEPT 117.95 - 0.65
NOV 1,707 + 10 DEC 121.50 - 0.60
JAN 1,716 + 14 MAR 125.00 - 0.55
MAR 1,729 + 14 MAY 127.35 - 0.50
MAY 1,742 + 12 JULY 129.50 - 0.55
JULY 1,751 + 8 SEPT 131.45 - 0.55
SEPT 1,763 + 6 DEC 134.20 - 0.55
NOV 1,777 + 6 MAR 136.95 - 0.55
JAN 1,781 + 4 MAY 138.65 - 0.60
SEPT 1,777 - 7 DEC 135.50 + 0.45
NOV 1,791 - 7 MAR 138.10 + 0.50
JAN 1,807 - 7 MAY 139.75 + 0.50
Nguồn: https://scasa.co.za/blogs/market-reports/coffee-market-report-434
Agroinfo