Theo báo cáo của Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê nước này trong tháng 4 đạt 2.594.700 bao, đưa lũy kế xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm cao hơn 17% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 11.417.800 bao. Sự tăng trưởng xuất hiện trong những tháng xuất khẩu đầu năm mặc dù vụ mùa đến muộn song bội thu.
Tổ chức các Nhà xuất khẩu Brazil Cecafe báo cáo cho biết lũy kế xuất khẩu cà phê trong 10 tháng đầu niên vụ cà phê Tháng 7 đến Tháng 6 đạt 23.05 triệu bao, giảm 8,17% so với cùng kỳ năm 2016-2017 và thậm chí thấp hơn 16,3% so với cùng kỳ 2015-2016. Tổ chức này tự tin với triển vọng thu hoạch tới, đạt được sản lượng cao cả ở cà phê arabica và robusta, đồng thời giúp làm tăng sản lượng xuất khẩu cho niên vụ 07/2018 – 06/2019.
Theo báo cáo của Ủy ban Thời Tiết chính Phủ Úc, biển Thái Bình Dương hiện tại đang ở trạng thái cân băng, không có dấu hiệu của hiện tượng El Nino và La Nina. Tuy nhiên, vẫn có khả năng hiện tượng La Nina sẽ bắt đầu trong quý cuối cùng của năm nay. Do đó, tạm thời trong ngắn hạn thời tiết sẽ không gây ảnh hưởng đến các nước sản xuất cà phê. Trong trường hợp La Nina xuất hiện và trở nên mạnh mẽ vào cuối năm, điều này sẽ khiến tâm lý đầu cơ tăng lên.
Chênh lệch hợp đồng tháng 7/2018 giữa thị trường London và New York đã mở rộng vào hôm qua, ở mức 39.51 usc /lb, tương đương với mức giá giảm 33,27 % đối với thị trường cà phê Robusta ở London.
Dự trữ cà phê Arabica có chứng chỉ tại sàn giao dịch New York đã tăng 1.854 bao, lên mức 1.994.540 bao. Trong khi đó, số lượng cà phê đang chờ lên sàn tăng 46.365 bao, lên 68.414 bao.
Thị trường hàng hóa hôm qua có nhiều biến động với thị trường dầu gây ảnh hưởng lớn trong ngày khiến chỉ số hàng hóa vĩ mô tổng thể tăng lên. Thị trường dầu, khí gas tự nhiên, bông, nước cam và bạc kết thúc ngày giao dịch tăng điểm trong khi thị trường đường, cacao, cà phê, đồng, lúa mỳ, ngô, đậu nành và vàng mất điểm. Chỉ số Reuters Equal Weight Continuous Commodity Index cho 17 ngành hàng tăng 0.3%, lên mức 435.36. Đồng Dollar Mỹ có xu hướng ổn định, giao dịch ở mức 1,356 $/£, 1,186 $/€ và 3,591 Real Brazil/$ trong khi dầu biển Bắc tăng nhẹ ở mức 78.20 USD/ thùng..
Giá kỳ hạn cà phê như sau:
LONDON ROBUSTA US$/MT NEW YORK ARABICA USc/Lb.
MAY 1742 – 48 MAY 115.50 – 1.05
JUL 1747 – 47 JUL 118.75 – 0.85
SEP 1742 – 44 SEP 121.10 – 0.90
NOV 1744 – 43 DEC 124.55 – 0.85
JAN 1747 – 41 MAR 128.05 – 0.85
MAR 1756 – 38 MAY 130.35 – 0.85
MAY 1763 – 37 JUL 132.55 – 0.80
JUL 1775 – 37 SEP 134.55 – 0.70
SEP 1787 – 37 DEC 137.25 – 0.70
NOV 1801 – 37 MAR 140.00 – 0.65
Nguồn: https://scasa.co.za/blogs/market-reports/coffee-market-report-410
Agroinfo