CÀ PHÊ

Xuất khẩu cà phê sang các thị trường năm 2020

Cập nhật ngày: 05 | 02 | 2021

(Vietnamnet.vn)_Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong năm 2020, cả nước xuất khẩu 1,57 triệu tấn cà phê, kim ngạch 2,74 tỷ USD, giá trung bình 1.751,2 USD/tấn, giảm 5,6% về lượng, giảm 4,2% về kim ngạch nhưng tăng nhẹ 1,4% về giá so với năm 2019.

Riêng tháng 12/2020 cả nước xuất khẩu 139.046 tấn cà phê, kim ngạch 253,23 triệu USD, giá 1.821 USD/tấn, tăng 66% về lượng, tăng 57% kim ngạch nhưng giảm 5,4% về giá so với tháng 11/2020.

Đức là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam chiếm 14,3% trong tổng khối lượng và chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 223.581 tấn, tương đương 350,41 triệu USD, giá trung bình 1.567 USD/tấn, giảm trên 4% cả về lượng và kim ngạch, nhưng tăng 0,4% về giá;
Thị trường Đông Nam Á đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 160.997 tấn, tương đương 328,36 triệu USD, giảm 9,8% về lượng và giảm 8,6% kim ngạch. Tiếp sau đó là thị trường Mỹ đạt 142.482 tấn, tương đương 254,89 triệu USD, giảm 2,6% về lượng nhưng tăng 3,2% kim ngạch.
Theo Haiquanonline.vn, ông Nguyễn Quốc Toản, Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN – PTNT) đánh giá về giá cà phê trong nước năm 2020 biến động giảm trong 6 tháng đầu năm và tăng nhẹ trong 6 tháng cuối năm. Tồn kho cà phê tại các kho cảng trên thế giới đã giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều năm qua là tín hiệu lạc quan cho thấy thị trường XK cà phê sẽ cải thiện trong năm 2021. Các thị trường NK cà phê lớn của Việt Nam đều gặp thiệt hại lớn vì dịch Covid-19 và tiếp tục thực hiện giãn cách xã hội ở mức cao, tăng cường nhu cầu tiêu thụ cà phê tại nhà. Cùng với đó, thông tin thử nghiệm vắc xin sẽ thúc đẩy lượng XK tăng lên. Dự báo, XK cà phê sẽ có nhiều tín hiệu lạc quan trong những tháng đầu năm 2021.
Ở góc độ giá cả, ông Lương Văn Tự, Chủ tịch Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam cho rằng, với việc sản lượng cà phê toàn cầu và Việt Nam đang có xu hướng giảm như hiện nay, giá cà phê có thể tăng trong năm 2021. Thị trường cà phê đã trải qua chu kỳ giảm giá 4 năm liên tiếp. Do đó, giá cà phê sẽ phục hồi trong năm 2021 nhờ sản lượng giảm. Dù vậy, việc giá cà phê phục hồi hay không sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào mức độ phục hồi của ngành du lịch sau đại dịch Covid-19. Đây là ngành tiêu thụ cà phê rất lớn, do đó, chừng nào ngành du lịch phục hồi thì cà phê cũng sẽ phục hồi theo.
Liên quan tới XK cà phê năm nay, một trong những yếu tố thuận lợi có thể nhìn thấy là tận dụng tốt hơn cơ hội từ FTA Việt Nam-EU (EVFTA) để thúc đẩy XK. Theo Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Quốc Doanh, với việc thực thi Hiệp định EVFTA, EU đã xóa bỏ thuế cho toàn bộ cho các sản phẩm cà phê chưa rang hoặc đã rang (giảm từ 7 – 11% xuống 0%); các loại cà phê chế biến từ giảm 9 – 12% xuống còn 0% vào thời điểm Hiệp định có hiệu lực. Đồng thời, trong số 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam được EU cam kết bảo hộ khi EVFTA chính thức đi vào thực thi có chỉ dẫn địa lý về cà phê. Đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn cho ngành cà phê Việt Nam với các đối thủ tại thị trường EU.

Dù vậy, việc đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật của EU để hưởng thuế ưu đãi từ EVFTA không đơn giản, cần rất nhiều thời gian và sự nỗ lực của DN. Để tiếp tục triển khai Hiệp định EVFTA có hiệu quả, Bộ NN&PTNT đề nghị các địa phương tiếp tục hướng dẫn người dân sản xuất cà phê được chứng nhận do các nhà NK EU yêu cầu, có truy xuất nguồn gốc rõ ràng, minh bạch; đồng thời đẩy nhanh áp dụng các tiến bộ về khoa học, kỹ thuật trong trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế bảo quản các sản phẩm cà phê. Ngoài ra, Bộ NN&PTNT cũng đề nghị các địa phương chuyển đổi bộ giống cà phê theo hướng nâng cao chất lượng, tăng thị phần cà phê đặc sản, tiếp tục đăng ký chỉ dẫn địa lý, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của địa phương mình.

 

Xuất khẩu cà phê năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/1/2021)

 

Thị trường

Năm 2020

So với năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.565.280

2.741.048.091

-5,57

-4,24

100

100

Đức

223.581

350.409.667

-4,68

-4,33

14,28

12,78

Đông Nam Á

160.997

328.361.375

-9,83

-8,59

10,29

11,98

Mỹ

142.482

254.891.472

-2,58

3,26

9,1

9,3

Italia

141.535

224.152.609

0,24

-0,1

9,04

8,18

Nhật Bản

102.215

180.503.027

2,18

5,48

6,53

6,59

Tây Ban Nha

95.689

162.183.605

-28,59

-24,44

6,11

5,92

Philippines

72.512

158.097.906

-3,7

-8,92

4,63

5,77

Nga

69.123

138.204.129

-20,55

-17,79

4,42

5,04

Bỉ

68.647

111.940.276

-6,33

-3,44

4,39

4,08

Trung Quốc

40.122

95.681.229

-3,49

-5,67

2,56

3,49

Algeria

60.718

93.769.856

-12,09

-14,81

3,88

3,42

Malaysia

38.525

70.492.572

-1,08

10,76

2,46

2,57

Hàn Quốc

34.640

69.519.493

0,49

4,53

2,21

2,54

Thái Lan

34.522

58.148.127

-10,68

-11,01

2,21

2,12

Anh

27.915

48.248.036

-43,2

-38,88

1,78

1,76

Ba Lan

16.792

39.158.291

23,91

29,84

1,07

1,43

Ấn Độ

21.821

34.653.467

-42,57

-41,49

1,39

1,26

Australia

17.747

31.554.858

-3,83

-5,46

1,13

1,15

Pháp

19.219

28.903.054

-44,17

-45,02

1,23

1,05

Indonesia

11.657

28.111.695

-44,08

-25,13

0,74

1,03

Hà Lan

11.404

21.224.278

12,03

18,95

0,73

0,77

Israel

8.093

19.168.936

11,83

6,39

0,52

0,7

Ai Cập

10.971

17.623.584

10,76

11,23

0,7

0,64

Bồ Đào Nha

10.459

16.664.269

-31,29

-31,98

0,67

0,61

Hy Lạp

10.525

16.343.345

-17,82

-17,86

0,67

0,6

Canada

6.384

12.845.362

7,26

18,61

0,41

0,47

Ukraine

6.022

12.628.352

-5,48

-4,41

0,38

0,46

Myanmar

1.583

5.995.450

13,23

11,04

0,1

0,22

Romania

2.623

5.020.989

-17,33

-22,47

0,17

0,18

Mexico

1.923

3.104.254

-73,54

-71,41

0,12

0,11

Phần Lan

1.844

3.100.132

-7,94

-26,63

0,12

0,11

Campuchia

1.044

2.818.003

53,76

29,83

0,07

0,1

Lào

537

2.484.498

-71,19

-70,92

0,03

0,09

Đan Mạch

1.560

2.420.454

34,95

42,68

0,1

0,09

Nam Phi

1.316

2.392.365

-57,27

-45,21

0,08

0,09

Singapore

617

2.213.124

-28,59

-25,75

0,04

0,08

New Zealand

864

2.013.439

-21,02

-8,07

0,06

0,07

Chile

676

1.952.418

-80,17

-70,08

0,04

0,07

Hungary

248

1.184.661

-79,26

-81,89

0,02

0,04

 

 
 

Nguồn: VITIC