Trong đó riêng tháng 2/2020 đạt 532.836 tấn, tương đương 238,13 triệu USD, tăng 29,7% về lượng và tăng 21,1% về kim ngạch so với tháng 1/2020 và cũng tăng mạnh 93,9% về lượng và tăng 104,2% về kim ngạch so với tháng 2/2019.
Giá xuất khẩu gạo trong tháng 2/2020 giảm 6,5% so với tháng 1/2020 nhưng tăng 5,3% so với tháng 2/2019, đạt trung bình 446,9 USD/tấn. Tính trung bình cả 2 tháng đầu năm đạt 463,5 USD/tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Philippines là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại gạo của Việt Nam, chiếm 38,4% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước, chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch, đạt 357.055 tấn, tương đương 154,71 triệu USD, tăng 13,4% về lượng và tăng 23,5% về kim ngạch so với 2 tháng đầu năm trước; riêng tháng 2/2020 tăng mạnh 64,3% về lượng và tăng 141,4% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 222.182 tấn, tương đương 93,49 triệu USD.
Riêng thị trường Iraq trong 2 tháng đầu năm 2019 không tham gia vào thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam, nhưng 2 tháng đầu năm 2020, lượng xuất khẩu rất cao 90.000 tấn, tương đương 47,61 triệu USD – đứng thứ 2 thị trường, chiếm gần 9,7% trong tổng lượng và chiếm gần 11,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Xuất khẩu sang Malaysia – thị trường lớn thứ 3 tăng mạnh 148,8% về lượng và tăng 127,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 94.413 tấn, tương đương 40,11 triệu USD, chiếm gần 10,2% trong tổng lượng và chiếm 9,3% trong tổng kim ngạch.
Gạo xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng rất mạnh, với mức tăng 594,5% về lượng và tăng 723,6% về kim ngạch, đạt 66.222 tấn, tương đương 37,08 triệu USD, chiếm 7,1% trong tổng lượng và chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, ngoài thị trường Trung Quốc tăng mạnh nhất như trên, còn có một số thị trường cũng tăng rất mạnh như: Pháp tăng 554,1% về lượng và tăng 723,6% về kim ngạch, đạt 641 tấn, tương đương 0,37 triệu USD; Đài Loan tăng 214,9% về lượng và tăng 257,5% về kim ngạch, đạt 2.151 tấn, tương đương 1,18 triệu USD; Senegal tăng 171,9% về lượng và tăng 197,9% về kim ngạch, đạt 968 tấn, tương đương 0,51 triệu USD; Nga tăng 218,2% về lượng và tăng 156,4% kim ngạch, đạt 2.625 tấn, tương đương 1,11 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm rất mạnh từ 46 – 94% cả về lượng và kim ngạch ở các thị trường sau: Algeria, Brunei , Bờ Biển Ngà, Hồng Kông.
Xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
2 tháng/2020
|
So với cùng kỳ năm 2019(%)
|
Tỷ trọng trị giá (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
928.798
|
430.493.394
|
30,49
|
38,16
|
100
|
Philippines
|
357.055
|
154.714.804
|
13,4
|
23,46
|
35,94
|
Iraq
|
90.000
|
47.610.000
|
|
|
11,06
|
Malaysia
|
94.413
|
40.105.599
|
148,77
|
127,84
|
9,32
|
Trung Quốc đại lục
|
66.222
|
37.076.102
|
594,59
|
723,62
|
8,61
|
Ghana
|
50.362
|
25.266.005
|
57,89
|
55,34
|
5,87
|
Singapore
|
19.900
|
10.433.529
|
55,31
|
46,69
|
2,42
|
Bờ Biển Ngà
|
24.511
|
10.195.265
|
-62,42
|
-66,9
|
2,37
|
Hồng Kông (TQ)
|
16.877
|
9.303.444
|
-51,8
|
-45,5
|
2,16
|
Mozambique
|
14.035
|
6.840.077
|
|
|
1,59
|
U.A.E
|
8.460
|
4.530.150
|
9,98
|
8,41
|
1,05
|
Indonesia
|
6.625
|
3.514.475
|
81,51
|
105,02
|
0,82
|
Saudi Arabia
|
5.551
|
3.041.210
|
|
|
0,71
|
Australia
|
2.605
|
1.612.275
|
27,63
|
19,8
|
0,37
|
Mỹ
|
2.450
|
1.570.961
|
57,05
|
49,49
|
0,36
|
Đài Loan (TQ)
|
2.151
|
1.177.753
|
214,93
|
257,45
|
0,27
|
Nga
|
2.625
|
1.109.500
|
218,18
|
156,39
|
0,26
|
Cộng hòa Tanzania
|
1.500
|
793.920
|
|
|
0,18
|
Ba Lan
|
1.138
|
587.476
|
68,84
|
65,27
|
0,14
|
Angola
|
1.214
|
549.501
|
-10,67
|
7,75
|
0,13
|
Senegal
|
968
|
506.677
|
171,91
|
197,92
|
0,12
|
Hà Lan
|
892
|
452.783
|
5,81
|
8,52
|
0,11
|
Nam Phi
|
752
|
375.044
|
-14,16
|
-19,55
|
0,09
|
Pháp
|
641
|
373.440
|
554,08
|
625,69
|
0,09
|
Ukraine
|
195
|
129.778
|
-13,72
|
-6,94
|
0,03
|
Chile
|
198
|
104.836
|
|
|
0,02
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
194
|
104.102
|
55,2
|
52,71
|
0,02
|
Tây Ban Nha
|
168
|
81.646
|
68
|
79,2
|
0,02
|
Bỉ
|
120
|
62.568
|
|
|
0,01
|
Algeria
|
78
|
48.204
|
-95,78
|
-93,78
|
0,01
|
Brunei
|
96
|
48.054
|
-92,74
|
-91,39
|
0,01
|
Bangladesh
|
98
|
47.105
|
-22,22
|
-38,14
|
0,01
|
Nguồn: VITIC