Ngày 26 tháng 12 năm 2019, Cục Sở hữu trí tuệ ban hành Quyết định số 6221/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00079 cho cà phê Đăk Hà. Ủy ban nhân dân huyện Đăk Hà là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý này.
Sản phẩm cà phê Đăk Hà tương đối đa dạng, bao gồm cả cà phê nhân và các dạng sản phẩm chế biến như cà phê hạt rang, cà phê bột và cà phê tinh.
Cà phê nhân có hình bầu dục, màu xám, mùi thơm nhẹ đặc trưng, không ngái, không có mùi lạ. Hạt cà phê nhân Đăk Hà có chiều dài và chiều rộng thấp, cụ thể: chiều dài hạt từ 8,59 mm đến 9,08 mm; chiều rộng hạt từ 7,00 mm đến 7,42 mm.
Cà phê nhân Đăk Hà có hàm lượng cafein cao, hàm lượng cacbon hydrat hòa tan và hàm lượng đường khử cao; Hàm lượng chất béo cao tạo nên vị béo ngậy; Hàm lượng protein thô cao tạo ra các hợp chất có hương vị ngọt và caramel; Hàm lượng các chất hòa tan ở mức cao; Hàm lượng xơ thô và hàm lượng tro ở mức thấp; cụ thể: độ ẩm: từ 8,50% đến 9,55%; hàm lượng cafein: từ 1,79% đến 2,19%; hàm lượng protein thô: từ 15,34% đến 16,85%; hàm lượng đường: từ 3,51% đến 3,77%; hàm lượng cacbon hydrat hòa tan: từ 9,36% đến 10,33%; hàm lượng chất béo: từ 11,98% đến 12,75%; hàm lượng xơ thô: từ 29,30% đến 30,48%; hàm lượng tro: từ 3,32% đến 4,04%; hàm lượng các chất hòa tan trong nước: từ 30,36% đến 32,24%.
Cà phê hạt rang có hình bầu dục, màu nâu đến nâu đen, mùi thơm nức, không có mùi lạ. Chiều dài hạt từ 9,23 mm đến 11,63 mm; chiều rộng hạt từ 7,58 mm đến 8,99 mm; Cà phê hạt rang Đăk Hà có hàm lượng cafein cao, hàm lượng cacbon hydrat hòa tan và hàm lượng đường khử cao; Hàm lượng chất béo cao tạo nên vị béo ngậy; Hàm lượng protein thô cao tạo ra các hợp chất có hương vị ngọt và caramel; Hàm lượng các chất hòa tan ở mức cao; Hàm lượng xơ thô và hàm lượng tro ở mức thấp; cụ thể: độ ẩm: từ 1,40 % đến 2,58%; hàm lượng cafein: từ 1,98% đến 2,40%; hàm lượng protein thô: từ 10,07% đến 11,64%; Hàm lượng đường: từ 2,93% đến 3,41%; Hàm lượng cacbon hydrat hòa tan: từ 13,39% đến 16,63%; hàm lượng chất béo: từ 10,91% đến 11,53%; Hàm lượng xơ thô: từ 29,50% đến 30,42%; Hàm lượng tro: từ 3,94% đến 4,86%; Hàm lượng các chất hòa tan trong nước: từ 29,85% đến 36,31%.
Cà phê bột có màu nâu vàng, màu nước chiết nâu cánh gián đậm, mùi thơm nức, không có mùi lạ, vị chua thanh, hơi chát, đắng nhẹ, hậu vị lâu. Cà phê bột Đăk Hà có hàm lượng cafein cao; Hàm lượng cacbon hydrat hòa tan và hàm lượng đường khử cao; Hàm lượng chất béo cao tạo nên vị béo ngậy; Hàm lượng protein thô cao tạo ra các hợp chất có hương vị ngọt và caramel; Hàm lượng các chất hòa tan ở mức cao; Hàm lượng xơ thô và hàm lượng tro ở mức thấp, cụ thể: Độ ẩm: từ 1,41% đến 2,55%; hàm lượng cafein: từ 2,00% đến 2,41%; hàm lượng protein thô: từ 10,10% đến 11,65%; hàm lượng đường: từ 2,95% đến 3,43%; Hàm lượng cacbon hydrat hòa tan: từ 13,40% đến 16,62%; Hàm lượng chất béo: từ 10,93% đến 11,54%; Hàm lượng xơ thô: từ 29,53% đến 30,13%; Hàm lượng tro: từ 3,95% đến 4,87%; Hàm lượng các chất hòa tan trong nước: từ 29,86% đến 36,32%.
Cà phê tinh có màu nâu đậm, màu nước chiết nâu đen, mùi thơm ngọt, không có mùi lạ, vị chua thanh, hơi chát, đắng nhẹ, hậu vị lâu. Đặc điểm hóa tính bao gồm: Độ ẩm: từ 0,54% đến 0,62%; Hàm lượng cafein: từ 3,59% đến 4,07%; Hàm lượng protein thô: từ 27,63% đến 29,42%; Hàm lượng đường: từ 8,27% đến 8,96%; Hàm lượng cacbon hydrat hòa tan: từ 24,80% đến 26,87%; Hàm lượng chất béo: từ 17,96% đến 19,35%; Hàm lượng xơ thô: từ 0,17% đến 0,24%; Hàm lượng tro: từ 0,21% đến 0,24%; Hàm lượng các chất hòa tan trong nước: từ 83,80% đến 84,64%.
Khu vực địa lý có các điều kiện tự nhiên độc đáo chính là yếu tố tạo nên các tính chất, chất lượng đặc biệt của sản phẩm cà phê Đăk Hà. Khu vực địa lý có vị trí là nơi giao thoa giữa hai luồng khí hậu nóng và lạnh ảnh hưởng bởi dãy núi Ngọc Linh.
Khu vực địa lý có địa hình đồi bát úp và đồi đỉnh bằng, lượn sóng, độ cao 580-650m nằm tiếp giáp và xen kẽ với bậc thềm thấp trũng, là dạng địa hình chuyển tiếp giữa núi cao và địa hình thấp. Khu vực địa lý có mạng lưới sông suối, hồ đập phân bố dày đặc, rộng khắp trên toàn vùng, hệ thống thủy lợi khá đa dạng, có nhiều hồ đập lớn, mực nước ngầm nông trung bình giúp giữ và điều tiết lượng nước lớn tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước tưới cho cây cà phê. Khu vực địa lý có tổng lượng mưa trung bình năm khá lớn, đặc biệt lượng mưa thấp tại các thời điểm ra hoa (tháng 1 và tháng 2) và thời kỳ quả chín (tháng 10 và tháng 11). Nền nhiệt độ khá ổn định giữa các tháng trong năm, chênh lệch nhiệt độ lớn nhất trong mùa trung bình chỉ dưới 2oC. Độ ẩm không cao, trung bình năm từ 78 - 82%. Tổng số giờ nắng hàng năm ở mức cao, tập trung vào mùa khô, chiếm 70% tổng số giờ nắng trong năm.
Ngoài ra các loại đất có tính chất lý hóa phù hợp với nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây cà phê cũng là một trong những yếu tố tạo nên tính chất đặc biệt của sản phẩm chỉ dẫn địa lý cà phê Đăk Hà. Đặc biệt, yếu tố độc đáo trong quy trình canh tác và thu hái sản phẩm của người dân bản địa tại khu vực địa lý cũng góp phần tạo nên hương vị thơm ngon của cà phê Đăk Hà.
Trái cà phê tại khu vực địa lý chỉ được thu hoạch lúc đã chín, kỹ thuật thu hái đòi hỏi phải hái hoàn toàn bằng tay, hái từng quả hoặc từng chùm quả chín, không được tuốt cành hoặc bứt cả chùm trái lẫn lá và cành cây nhỏ. Các yêu cầu khắt khe trong quy trình sơ chế, bảo quản, chế biến của cà phê Đăk Hà cũng chính là yếu tố giúp cho sản phẩm đạt được chất lượng vượt trội.
Khu vực địa lý bao gồm: Xã Đăk Mar, xã Ngọk Wang, xã Hà Mòn, xã Đăk Ui, xã Đăk La, xã Đăk Long, xã Đăk Pxi, xã Đăk Ngọk, xã Ngọk Réo, xã Đăk Hring và thị trấn Đăk Hà, thuộc huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.
Trung tâm Thẩm định Chỉ dẫn địa lý và Nhãn hiệu quốc tế