CÀ PHÊ

Báo cáo thị trường cà phê thế giới tháng 6/2018

Cập nhật ngày: 29 | 07 | 2018

Trong tháng 6/2018, giá chỉ số ICO giảm 2,6% xuống còn 110,44 US cents/lb, đây là mức giá thấp nhất kể từ tháng 12/2013.

Giá chỉ số tất cả các nhóm đều giảm trong tháng 6

Trong tháng 6/2018, giá chỉ số ICO giảm 2,6% xuống còn 110,44 US cents/lb, đây là mức giá thấp nhất kể từ tháng 12/2013. Giá chỉ số tất cả các nhóm đều giảm trong tháng 6, trong đó nhóm cà phê chè Brazil giảm mạnh nhất tới 3,7% xuống còn 115,10 cents/lb. Sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2017/18 ước đạt 158,56 triệu bao, thấp hơn 0,3% so với niên vụ 2016/17. Xuất khẩu cà phê toàn cầu đạt 9,27 triệu bao trong tháng 5/2018, ít hơn so với mức 10,59 triệu bao của tháng 5/2017, nguyên nhân chủ yếu do mức xuất khẩu giảm mạnh từ Brazil 32,5%, Honduras giảm 25,7% và Indonesia giảm 55,2%.

 

Giá chỉ số ICO bình quân tháng 6 giảm 2,6% xuống còn 110,44 US cents/lb, đây là mức giá thấp nhất kể từ tháng 12/2013. Đầu tháng, giá chỉ số tương đối cao ở mức 114,40 cents/lb, sau đó giảm nhanh xuồng còn 110,41 cents/lb vào ngày 7/6. Những ngày còn lại của tháng, giá chỉ số dao động trong khoảng 108,98 cents/lb đến 110,72 cents/lb trước khi giảm đến mức thấp nhất 108,68 cents/lb vào ngày 29/6. Giá chỉ số trong tháng 6 phản ánh lượng cà phê sẵn có tăng mạnh trên thị trường cà phê quốc tế từ vụ thu hoạch mới của các nước sản xuất tháng 4, điển hình là Brazil.

 

Giá tất cả các nhóm chỉ số đều giảm trong tháng 6/2018. Giá nhóm cà phê chè Brazil giảm mạnh nhất ở mức 3,7% xuống còn 115,10 cent/lb. Cả nhóm cà phê ướt Colombia và cà phê ướt khác đều giảm 1,2% xuống lần lượt là 138,55 cent/lb và 134,03 cent/lb. Giá bình quân tháng của nhóm cà phê Robusta giảm 3% xuống còn 86,07 cent/lb.

Mức bình quân chênh lệch giá cà phê trên 2 sàn kỳ hạn NewYork và London trong tháng 6 tăng 0,3% đạt 42,79 cent/lb. Trong khi đó, tính bất ổn trong ngày của chỉ số ICO composite đã giảm 0.3 điểm phần trăm xuống còn 4.5%.

 

Sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2017/18 ước đạt 158,56 triệu bao, thấp hơn 0,3% so với niên vụ trước. Trong đó, sản lượng Arabica ước tính giảm 6,6% xuống còn 97,16 triệu bao, trong khi sản lượng Robusta được dự báo tăng 11,5% đạt mức 61,40 triệu bao.  Sản lượng được ước tính tăng tại hầu hết các khu vực trừ Nam Mỹ với mức giảm 8,2% xuoogns còn 70,57 triệu bao. Sản lượng cà phê tại châu Phi ước tăng 5,3% lên 17,63 triệu bao, tại châu Á và châu Đại Dương tăng 7,9% đạt 48,44 triệu bao, và tại Mexico và Trung Mỹ tăng 7% lên 21,92 triệu bao.

 

Xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 5/2018 đạt 9,27 triệu bao, thấp hơn 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu Robusta giảm 4,4% xuống còn 3,65 triệu bao và xuất khẩu Arabica giảm 17% xuống còn 5,62 triệu bao. Trong khi nhóm cà phê ướt Colombia tăng 11,6% lên mức 1,08 triệu bao trong tháng 5, nhóm cà phê ướt khác và cà phê chè Brazil giảm lần lượt 15,5% và 27,9% xuống còn 2,46 triệu bao và 2,08 triệu bao. Lũy kế xuất khẩu cà phê từ tháng 10/2017 – 5/2018 thấp hơn 0,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu cà phê Arabica giảm 2,4% đạt 50,2 triệu bao trong 8 tháng đầu niên vụ 2017/18. Xuất khẩu các nhóm cà phê ướt Colombia và cà phê chè Brazil giảm lần lượt 6,8% xuống 9,45 triệu  bao và 4,1% xuống còn 22,95 triệu bao. Tuy nhiên, xuất khẩu nhóm cà phê ướt khác tăng 2,6% lên mức 17,76 triệu bao trong giai đoạn này. Xuất khẩu nhóm cà phê Robusta từ tháng 10/2017 – 5/2018 đạt 29,79 triệu bao, cao hơn 2,8% so với cùng kỳ niên vụ trước. 

Xuất khẩu cà phê Brazil trong tháng 5/2018 đạt 1,7 triệu bao, thấp hơn 32,5% so với tháng 5/2017. Lũy kế xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu niên vụ 2017/18 tại nước này đạt 20,73 triệu bao, thấp hơn 8,6% so với cùng kỳ niên vụ trước. Nguyên nhân xuất khẩu giảm chủ yếu do sản lượng vụ mùa vừa qua thấp, ước đạt 51 triệu bao theo chu kỳ được mất 2 năm của sản xuất Arabica tại đây. Thêm vào đó, cuộc đình công trên cả nước của những người lái xe tải cũng gây ảnh hưởng đến việc giao hàng tới các cảng xuất khẩu trong tháng 5 vừa qua. Tuy nhiên, nước này cũng đang bắt đầu bước vào thu hoạch cà phê Arabica niên vụ mới với ước tính sản lượng tăng, cùng với việc giải quyết được cuộc đình công của các lái xe tải tại nước này, dự báo xuất khẩu cà phê Brazil sẽ tăng mạnh trong những tháng tới.

Xuất khẩu cà phê Việt Nam trong tháng 5 ước đạt 2,4 triệu bao, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm ngoái, lũy kế xuất khẩu 8 tháng đầu niên vụ đạt 19,41 triệu bao, tăng 17,7% so với cùng kỳ niên vụ trước. Sau khi giảm 11,1% sản lượng cà phê niên vụ 2016/17, ước tính niên vụ này sản lượng sẽ tăng 15,5% đạt 29,5 triệu bao. Sản lượng cà phê tăng khiến lượng xuất khẩu cà phê cũng luôn dồi dào trong niên vụ này.

Xuất khẩu cà phê Colombia đạt 960,000 bao trong tháng 5/2018, cao hơn 15,1% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng lũy kế xuất khẩu 8 tháng đầu niên vụ 2017/18 chỉ đạt 8,58 triệu bao, thấp hơn 7% so với niên vụ trước. Sản lượng cà phê niên vụ này ước đạt 14 triệu bao, thấp hơn 4,3% so với niên vụ trước do mưa lớn và mây mù. Theo Liên đoàn người trồng cà phê Colombia, sản lượng cà phê trong tháng 5 tăng 36% đạt 1,18 triệu bao so với tháng trước. Nhờ vậy, xuất khẩu cà phê trong tháng 5 cũng tăng mạnh, một phần nguyên nhân cũng do đồng peso của Colombia mất giá so với đồng USD.

Sau khi đạt tốc độ tăng trưởng mạnh trong xuất khẩu khoảng 1 năm gần đây, xuất khẩu cà phê tại Honduras đã giảm đà trong tháng 4 và tháng 5/2018. Xuất khẩu cà phê Honduras tháng 5 đạt 747,591 bao, giảm 25,7% so với tháng 5/2017. Tuy nhiên lũy kế xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu niên vụ 2017/18 đạt 4,9 triệu bao, tương đương với lượng xuất khẩu cùng kỳ niên vụ trước. Đức và Bỉ chiểm 50,3% thị phần xuất khẩu cà phê Honduras từ tháng 10/2017 – 5/2018. Hoa Kỳ đứng thứ 3 với 14,7% thị phần. Thời tiết bất lợi cùng với sự thiếu hụt nhân công lao động khiến vụ thu hoạch cà phê tại Honduras bị chậm tiến độ và gây ra giảm lượng hàng cho xuất khẩu. Sản lượng cà phê niên vụ 2017/18 ước đạt 8,35 triệu bao, cao hơn 12% so với niên vụ trước.

 

Trong tháng 5/2018, xuất khẩu cà phê Ấn Độ đạt 630.993 bao, thấp hơn 1.500 bao so với năm ngoái. Tuy nhiên, lũy kế xuất khẩu cà phê Ấn Độ 8 tháng đầu niên vụ 2017/18 đạt 4,57 triệu bao, cao hơn 11,2% so với cùng giai đoạn niên vụ trước. Trong 6 nước nhập khẩu cà phê Ấn Độ, 6 nước chiếm thị phần lớn nhất (gần 50%) là Ý (21,5%0, Đức (8,4%), Nga (6,2%), Bỉ (4,7%), Thổ Nhĩ Kỳ (4,2%) và Indonesia (4,1%). Sản lượng cà phê Ấn Độ niên vụ này ước đạt 5,84 triệu bao, cao hơn 12,3% so với niên vụ trước. Tiêu thụ cà phê nội địa của Ấn Độ chiếm một tỉ lệ nhỏ giúp cho xuất khẩu cà phê nước này trong 8 tháng đầu niên vụ tăng mạnh.

Xuất khẩu cà phê Indonesia trong tháng 5 ước tính thấp hơn 55,2% so với năm ngoái, chỉ đạt 350.000 bao đưa lũy kế xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu niên vụ đạt 3,89 triệu bao, thấp hơn 28,2% so với cùng kỳ niên vụ trước. Lượng cà phê xuất khẩu tại Indonesia được dự đoán giảm mạnh do sản lượng thu hoạch giảm năm thứ 2 liên tiếp, chỉ đạt 10,9 triệu bao, thấp hơn 5,1% so với niên vụ trước. Mùa mưa kéo dài vào đầu niên vụ gây ảnh hưởng đến năng suất chất lượng chế biến vụ cà phê 2017/18 khiến cho sản lượng và xuất khẩu của nước này đều giảm.

Xuất khẩu cà phê Ethiopia trong tháng 5 giảm 11,5% xuống còn 396.814 bao nhưng lũy kế xuất khẩu 8 tháng đầu niên vụ tăng 12,6% lên mức 2,26 triệu bao. Đức, Ả rập Saudi, Nhật Bản và Hoa Kỳ và các quốc gia nhập khẩu cà phê chính của Ethiopia trong 8 tháng đầu niên vụ 2017/18 với 58,8% thị phần. Những cải cách gần đây với hệ thống marketing tại nước này cho phép bán hàng trực tiếp cho các đối tác quốc tế thay vì phải thông qua Sàn giao dịch hàng hóa Ethiopia, sự mất giá của đồng nội tệ và tăng trưởng sản lượng cà phê niên vụ 2017/18 góp phần làm tăng lượng hàng xuất khẩu trong 8 tháng đầu niên vụ. Sản lượng cà phê Ethiopia niên vụ này ước đạt 7,65 triệu bao, cao hơn 4,8% so với niên vụ trước nhờ lượng mưa đủ và đúng thời điểm trong giai đoạn sinh trưởng của cây cà phê.

So với tháng 5/2017, xuất khẩu cà phê Uganda giảm 21,9% trong tháng 5/2018 đạt 319.035 bao, nhưng tăng 8,1% so với tháng 4/2018. Vụ thu hoạch chính tại miền Trung và miền Đông nước này kết thúc trong tháng 4, trong khi thu hoạch tại Masaka và Tây Nam sẽ bắt đầu vào tháng 5. Lũy kế xuất khẩu 8 tháng đầu niên vụ đạt 3 triệu bao, cao hơn 0,6% so với niên vụ trước. Liên minh châu Âu, điển hình là Đức, Ý và Bỉ, Sudan, Hoa Kỳ và Ấn Độ là các thị trường tiêu thụ chính cà phê Uganda trong 8 tháng đầu niên vụ 2017/18. Sản lượng cà phê Uganda niên vụ này ước đạt 5,1 triệu bao, cao hơn 2,8% so với niên vụ trước nhờ việc mở rộng diện tích canh tác.

Bảng 1:  Giá chỉ số ICO và giá trên các sàn kỳ hạn (US cents/lb)

 

 

Giá chỉ số ICO

Cà phê ướt Colombia

Cà phê ướt khác

Cà phê chè Brazil

Robustas

New York*

London*

Giá trung bình tháng

Tháng 6/2017

122,39

146,12

143,22

123,71

101,95

128,18

93,11

Tháng 7/2017

127,26

152,51

149,66

129,19

104,94

135,71

96,03

Tháng 8/2017

128,24

155,15

149,88

131,93

104,52

138,11

94,89

Tháng 9/2017

124,46

151,47

146,56

129,67

99,18

135,95

89,69

Tháng 10/2017

120,01

144,26

140,71

124,55

98,39

131,00

88,38

Tháng 11/2017

117,26

144,09

140,90

124,28

91,33

129,96

81,46

Tháng 12/2017

114,00

141,62

137,42

121,47

87,59

125,25

78,30

Tháng 1/2018

115,60

143,77

138,81

123,67

88,65

127,65

78,90

Tháng 2/2018

114,19

141,50

136,28

120,83

89,24

123,82

80,38

Tháng 3/2018

112,99

139,45

135,03

119,80

88,18

121,66

79,86

Tháng 4/2018

112,56

139,29

134,34

118,76

88,31

120,17

79,36

Tháng 5/2018

113,34

140,26

135,61

119,57

88,74

122,50

79,85

Tháng 6/2018

110,44

138,55

134,03

115,10

86,07

120,19

77,40

% biến động giá giữa tháng 6/18 và tháng 5/18

 

-2,6%

-1,2%

-1,2%

-3,7%

-3,0%

-1,9%

-3,1%

Tỷ lệ biến động (%)

May-18

4,8%

5,2%

4,9%

5,8%

6,0%

6,3%

5,9%

Jun-18

4,5%

4,8%

4,7%

5,7%

5,5%

6,9%

5,0%

Mức biến đổi giữa tháng 6/18 và tháng 5/18

 

-0,3

-0,4

-0,2

-0,2

-0,5

0,6

-0,9

* Giá bình quân cho vị trí thứ 2 và thứ 3

 

Bảng 2:  Chênh lệch giá cà phê (US cents/lb)

 

Cà phê ướt Colombia

Cà phê ướt Colombia

Cà phê ướt Colombia

Cà phê ướt khác

Cà phê ướt khác

Cà phê chè Brazil

New York*

 

Cà phê ướt khác

Cà phê chè Brazil

Robustas

Cà phê chè Brazil

Robustas

Robustas

London*

Tháng 6/2017

2,90

22,41

44,17

19,51

41,27

21,76

35,07

Tháng 7/2017

2,85

23,32

47,57

20,47

44,72

24,25

39,68

Tháng 8/2017

5,27

23,22

50,63

17,95

45,36

27,41

43,22

Tháng 9/2017

4,91

21,80

52,29

16,89

47,38

30,49

46,26

Tháng 10/2017

3,55

19,71

45,87

16,16

42,32

26,16

42,62

Tháng 11/2017

3,19

19,81

52,76

16,62

49,57

32,95

48,50

Tháng 12/2017

4,20

20,15

54,03

15,95

49,83

33,88

46,95

Tháng 1/2018

4,96

20,10

55,12

15,14

50,16

35,02

48,75

Tháng 2/2018

5,22

20,67

52,26

15,45

47,04

31,59

43,44

Tháng 3/2018

4,42

19,65

51,27

15,23

46,85

31,62

41,80

Tháng 4/2018

4,95

20,53

50,98

15,58

46,03

30,45

40,81

Tháng 5/2018

4,65

20,69

51,52

16,04

46,87

30,83

42,65

Tháng 6/2018

4,52

23,45

52,48

18,93

47,96

29,03

42,79

% biến động giá giữa tháng 6/18 và tháng 5/18

 

-2,8%

13,3%

1,9%

18,0%

2,3%

-5,8%

0,3%

* Giá bình quân cho vị trí thứ 2 và thứ 3

 

Bảng 3:  Cân bằng cung cầu cà phê thế giới

Niên vụ

2014

2015

2016

2017

Chênh lệch 2017-2016

SẢN LƯỢNG

148.558

153.562

159.047

158.560

-0,3%

Arabica

86.180

90.437

103.973

97.162

-6,6%

Robusta

62.379

63.125

55.074

61.399

11,5%

Châu Phi

15.942

15.783

16.748

17.629

5,3%

Châu Á & Châu Đại Dương

45.478

49.538

44.913

48.439

7,9%

Mexico & Trung Mỹ

17.188

17.237

20.485

21.924

7,0%

Nam Mỹ

69.950

71.003

76.902

70.569

-8,2%

TIÊU THỤ

151.828

155.712

157.858

159.917

1,3%

Các nước xuất khẩu

47.197

48.252

48.516

49.434

1,9%

Các nước nhập khẩu

104.631

107.461

109.342

110.483

1,0%

Châu Phi

10.713

10.926

11.119

11.238

1,1%

Châu Á & Châu Đại Dương

32.641

33.628

34.680

35.422

2,1%

Mexico & Trung Mỹ

5.237

5.302

5.239

5.326

1,7%

Châu Âu

50.914

51.674

51.860

52.101

0,5%

Bắc Mỹ

27.363

28.934

29.564

29.851

1,0%

Nam Mỹ

24.960

25.248

25.398

25.978

2,3%

CÂN BẰNG

-3.270

-2.150

1.189

-1.357

 

 

ĐVT: nghìn bao

 

Bảng 4:  Tổng lượng xuất khẩu tính theo các nhóm cà phê

 

Tháng 2/2017

Tháng 2/2018

% chênh lệch

Tháng 10 – tháng 5

% chênh lệch

 

 

 

2016/17

2017/18

TỔNG

10.585

9.270

-12,4%

80.354

79.945

-0,5%

Arabicas

6.766

5.619

-17,0%

51.377

50.157

-2,4%

Cà phê ướt Colombia

966

1.079

11,6%

10.142

9.452

-6,8%

Cà phê ướt khác

2.910

2.458

-15,5%

17.304

17.760

2,6%

Cà phê chè Brazil

2.890

2.082

-27,9%

23.930

22.945

-4,1%

Robustas

3.818

3.651

-4,4%

28.977

29.787

2,8%

Đơn vị tính: Nghìn bao

Thống kê thương mại đầy đủ được đăng tải online tại trang của ICO: www.ico.org/trade_statistics.aspx

 

Bảng  5:  Trữ lượng tồn kho có chứng chỉ tại hai sàn giao dịch London và New York

 

06/17

07/17

08/17

09/17

10/17

11/17

12/17

01/18

02/18

03/18

04/18

05/18

06/18

New York

1,70

1,73

1,86

2,03

2,15

2,17

2,23

2,24

2,14

2,21

2,26

2,28

2,33

London

2,81

2,63

2,52

2,52

2,19

2,20

2,09

1,79

1,52

1,37

1,32

1,34

1,14

 

Đơn vị tính: triệu bao

Nguồn: http://www.ico.org/documents/cy2017-18/cmr-0618-e.pdf

 

ICO

TIN TỨC KHÁC

Starbucks hợp tác với Alibaba triển khai dịch vụ giao cà phê tại Trung Quốc

25-7-2018

Starbcks Corp sẽ hợp tác với Alibaba Group Holding Ltd để bắt đầu triển khai dịch vụ giao đồ uống và bánh tại thị trường Trung Quốc – một nỗ lực mới nhất nhằm cạnh tranh và tăng doanh thu trên thị trường Trung Quốc đang ngày một khốc liệt.

Mưa lớn làm giảm sản lượng cà phê Ấn Độ

12-7-2018

Sản lượng cà phê Ấn Độ niên vụ 2018-19 dự báo giảm do mưa lớn bất thường trong vài tuần qua tại các khu vực sản xuất chính của Kodagu và Chikamagalur làm rụng trái và gây các dịch bệnh nấm.

Hợp tác cà phê bền vững: Jacobs Douwe Egberts và đối tác tiết lộ dự án triệu đô tại Việt Nam

7-7-2018

Thương hiệu hợp tác giữa nhà chế biến và kinh doanh hàng hóa nông sản Louis Dreyfus Company (LDC) và doanh nghiệp nông nghiệp Syngenta trong dự án này. Sáng kiến hợp tác này sẽ mang lại lợi ích cho khoảng 3.000 nông dân trồng cà phê tại các tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông và Gia Lai. Dự án kéo dài 3 năm với tổng vốn đầu tư 1 triệu US sẽ tập huấn cho nông dân các kỹ thuật ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý hóa chất nông nghiệp và an toàn lao động.

Xuất khẩu cà phê của Ấn Độ tăng 12% trong 6 tháng đầu năm 2018

1-7-2018

Khối lượng tạm nhập tái xuất tăng 70% lên 48.500 tấn, trong khi xuất khẩu cà phê xanh ghi nhận tăng 2,21% lên 170.856 tấn. Ấn Độ nhập khẩu cà phê rồi tái xuất để tăng giá trị cho cà phê hòa tan.

Báo cáo thị trường cà phê thế giới 20.07.2018

20-7-2018

Công ty phân tích thị trường Safras & Mercado của Brazil vừa ước tính khoảng hơn 60% sản lượng vụ mùa năm nay đã được thu hoạch, tương đương với 13,5 triệu bao cà phê robusta và 23,5 triệu bao cà phê arabica.Trong khi đó, thời tiết tương đối khô và ấm, giúp đẩy nhanh quá trình thu hoạch vụ mùa năm nay.

Báo cáo thị trường cà phê thế giới 19.07.2018

19-7-2018

Triển vọng sản lượng lớn tại Brazil trở thành nhân tố ảnh hưởng đến tâm lý trên các sàn giao dịch cà phê tương lai. Vụ thu hoạch cà phê robusta đã bắt đầu và vụ thu hoạch arabica cũng sẽ sớm được triển khai sau đó, không chỉ đủ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn đủ xuất khẩu phục vụ nhu cầu tiêu dùng thế giới trong một vài tháng tới, đồng thời nâng cao trữ lượng dự trữ vốn cạn kiệt từ hồi đầu mùa.

Báo cáo thị trường cà phê thế giới 09.07.2018

9-7-2018

Chênh lệch hợp đồng tháng 9 giữa thị trường London và New York đã mở rộng vào hôm qua, ở mức 38,71 usc / lb, tương đương với mức giá giảm 33.93% đối với thị trường cà phê Robusta ở London.

Báo cáo thị trường cà phê thế giới 15.6.2018

15-6-2018

Thị trường ngành hàng tiếp tục biến động khi ngày khi Cục Dự Trữ Liên Bang Hoa Kỳ thông báo tăng lãi suất thì Ngân Hàng Trung Ương Châu Âu lại ra thông báo giữ nguyên mức lãi suất trong vòng các tháng tới.

Báo cáo thị trường cà phê thế giới 13.6.2018

13-6-2018

Tổ chức Cà phê Quốc tế ước tính tổng sản lượng thế giới trong niên vụ 2017/2018 đạt 159,66 triệu bao, tăng 1,2% so với cùng kỳ ăm trước, trong đó cà phê arabica giản 4,6% xuống còn 97,43 triệu bao trong khi sản lượng cà phê Robusta tăng 12.1% đạt 62,24 triệu bao.

Báo cáo Thị trường cà phê ngày 25.05.2018

25-5-2018

Công ty dầu mỏ Petrobas của Brazil cho hay đã giảm 10% giá bán dầu diesel vào ngày hôm qua, trong bối cảnh chính phủ nước này đang cố gắng giải quyết thỏa hiệp với các lái xe đình công trong 15 ngày qua.

Báo cáo Thị trường cà phê ngày 15.05.2018

15-5-2018

Ủy ban Nông Nghiệp Hoa Kỳ gần đây ra báo cáo cho hay, Ecuador đang phát triển ngành trồng cà phê, lại một lần nữa trở thành quốc gia xuất khẩu cả cà phê Arabica và Robusta sau vài thập kỷ là nước nhập khẩu cà phê tươi và xuất khẩu cà phê hòa tan để thu giá trị gia tăng.

Báo cáo Thị trường cà phê ngày 10.05.2018

10-5-2018

Theo báo cáo của Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê nước này trong tháng 4 đạt 2.594.700 bao, đưa lũy kế xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm cao hơn 17% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 11.417.800 bao. Sự tăng trưởng xuất hiện trong những tháng xuất khẩu đầu năm mặc dù vụ mùa đến muộn song bội thu.